Như một trạng từ就是luôn được đặt trước các vị ngữ để tăng cường giọng điệu.
1. Sử dụng 就是
Có hai điều chính cần lưu ý về cấu trúc 就是:
Đầu tiên , “就是” có thể tạm dịch là "chỉ là/ chính là" để nhấn mạnh điều gì đó.
Thứ hai , “就是” là một cụm từ nhấn mạnh khách quan. Tuy nhiên, đôi khi nó gợi ra một cảm giác mãnh liệt hoặc khiêu khích. Nó cũng có thể mang một giọng điệu bướng bỉnh trong những bối cảnh cụ thể.
Nó thường được đặt trước các động từ:
就是 (+ 不) + Động từ
Nếu câu phủ định, bạn có thể thêm “不” vào sau.
Ví dụ:
我 就是 不 喜欢 吃 西兰 花。
wǒ jiù shì bú xǐ huān chī xī lán huā
Tôi chỉ không thích bông cải xanh .
我 父母 就是 不 同意 我 去。
wǒ fù mǔ jiù shì bú tóng yì wǒ qù
Bố mẹ tôi chính là không cho tôi đi.
我 就是 不想 睡觉。
wǒ jiù shì bú xiǎng shuì jiào
Tôi chỉ không muốn ngủ.
我 就是 很 喜欢 写作。
wǒ jiù shì hěn xǐ huān xiě zuò
Tôi chỉ thích viết.
年轻人 就是 很有 活力。
nián qīng rén jiù shì hěn yǒu huó lì
Tuổi trẻ rất sung sức.
谣言 就是 传播 得 很快。
yáo yán jiù shì chuán bō dé hěn kuài
Tin đồn cứ lan nhanh.
2. Nói 就 Thay vì 就是
Như bạn có thể nhận thấy, đôi khi người Trung Quốc nói “就” thay vì “就是”.
Nó cũng có thể được đặt trước các động từ có chức năng nhấn mạnh tương tự.
Chỉ cần nhớ, nó hoạt động như một phần của “就是”
Ví dụ:
我 就 不想 告诉 你。
wǒ jiù bú xiǎng gào sù nǐ
Tôi chỉ không muốn nói với bạn.
我 就有 这 一个 想法。
wǒ jiù yǒu zhè yī gè xiǎng fǎ
Tôi chỉ có ý tưởng này.
做事 就要 踏踏实实。
zuò shì jiù yào tà shí shí
Chỉ làm cho mọi thứ trở nên đơn giản.
你 就 应该 按时 上班。
nǐ jiù yīng gāi àn shí shàng bān
Bạn thực sự nên đi làm đúng giờ.