So sánh 还是 (háishì) và 或者 (huòzhě) khác nhau như thế nào?

Đăng bởi huỳnh thi tường Vy vào lúc 01/09/2022

Sự khác biệt giữa 还是 (háishì) và 或者 (huòzhě)

Từ “hoặc” trong tiếng Việt tương ứng với 还是 (háishì) và 或者 (huòzhě) trong tiếng Trung. Tuy nhiên, hai chữ “hoặc” này được sử dụng theo những cách khác nhau. Nhiều người học tiếng Trung thường mắc lỗi trong cách sử dụng hai từ này trong thực tế. Nếu bạn chưa biết cách sử dụng của haishi và huozhe, bài viết này có thể giúp ích cho bạn.

Đầu tiên chúng ta hãy xem hai đoạn hội thoại dưới đây và nghĩ về sự khác biệt giữa cách sử dụng của 还是 (háishì) và 或者 (huòzhě).
Đối thoại 1:

A: 你们这个星期去北京还是下个星期去?
Nǐmen zhège xīngqī qù Běijīng háishì xià ge xīngqī qù?
Bạn sẽ đến Bắc Kinh trong tuần này hay tuần sau?

B: 下个星期。
Xià ge xīngqī.
Tuần tới.

A: 你们 怎么去北京?
Nǐmen zěnme qù Běijīng?
Làm thế nào để bạn đến Bắc Kinh?

B: 坐火车或者坐飞机。
Zuò huǒchē huòzhě zuò fēijī.
Bằng tàu hỏa hoặc máy bay.

Đối thoại 2:
A: 今天 我们去公园还是去看 ​电影?
Jīntiān wǒmen qù gōngyuán háishì qù kàn diànyǐng?
Đi đến công viên hay đến rạp chiếu phim?

B: 去看电影 吧。
Qù kàn diànyǐng ba.
Đi xem phim thôi.

A: 我们怎么去附近的电影院 呢?
Wǒmen zěnme qù fùjìn de diànyǐngyuàn ne?
Làm thế nào để chúng ta đến rạp chiếu phim gần đó?

B: 走路或者坐公交车都 行。
Zǒu lù huòzhě zuò gōngjiāochē dōu xíng.
Hoặc đi bộ hoặc đi xe buýt.

A: 还是 坐公交车吧, 更快些。
Háishì zuò gōngjiāochē ba, gèng kuài xiē.
Đi xe buýt thôi. Nó nhanh hơn.

B: 好.
Hǎo.
Được chứ.
 
Từ hai đoạn hội thoại này, chúng ta biết 还是 (háishì) và 或者 (huòzhě) đều có nghĩa là HOẶC trong tiếng Việt. Chúng đều là những liên từ được sử dụng giữa các từ hoặc cụm từ để chỉ các lựa chọn thay thế. Vậy làm thế nào để biết khi nào thì dùng 还是 (háishì) và khi nào thì dùng 或者 (huòzhě)? Tiếp tục nào.

Phần 1. Cách sử dụng 还是 (háishì)
1. 还是 (háishì) thường được dùng để cung cấp các lựa chọn trong một câu hỏi
Cấu trúc là:
Phương án A + 还是 (háishì) + Phương án B

Điều đó có nghĩa là yêu cầu ai đó lựa chọn giữa A và B.
Dưới đây là một số ví dụ:
你想喝茶还是咖啡?
Nǐ xiǎng hē chá háishì kāfēi?
Bạn muốn dùng trà hay cà phê?

他是学生还是老师?
Tā shì xuésheng háishì lǎoshī?
Anh ấy là sinh viên hay giáo viên?

你喜欢白色还是黑色?
Nǐ xǐhuan báisè háishì hēisè?
Bạn thích màu trắng hay đen?

Xin lưu ý rằng 还是 (hái shì) cũng có thể được sử dụng trong một câu tuyên bố, bao gồm một mệnh đề giống như câu hỏi. Trong trường hợp này, các câu thường bắt đầu bằng các mục như “我不知道 (Tôi không biết)”, “我想知道 (Tôi muốn biết)”, “我还没决定 (Tôi chưa quyết định)” 

Cấu trúc là:
Câu lệnh + Phương án A + 还是 + Phương án B (Mệnh đề giống câu hỏi)
Ví dụ:
我不知道他是中国人还是韩国人。
Wǒ bù zhīdào tā shì Zhōngguó rén háishì Hánguó rén.
Tôi không biết anh ta là người Trung Quốc hay người Hàn Quốc.

↓ chứa một câu hỏi
他是中国人还是韩国人?
Tā shì Zhōngguó rén háishì Hánguó rén?
Anh ấy là người Trung Quốc hay người Hàn Quốc?


我还没决定去美国还是去英国。
Wǒ hái méi juédìng qù Měiguó háishì qù Yīngguó.
Tôi vẫn chưa quyết định đi Mỹ hay Anh.

去美国还是去英国?
Qù Měiguó háishì qù Yīngguó?
Đi đến Hoa Kỳ hay Vương quốc Anh?


他想知道他是对的还是错的。
Tā xiǎng zhīdào tā shì duì de háishì cuò de.
Anh ấy muốn biết mình đúng hay sai ?.

他是对的还是错的?
Tā shì duì de háishì cuò de?
Anh ta đúng hay sai?

2. 还是 (háishì) cũng được dùng như liên từ trong một số câu trúc:
“不论 (búlùn)… 还是 (háishì)…” và “不管 (bùguǎn)… 还是 (háishì)…”
Ví dụ:
不论唱歌还是跳舞, 她都行。
Búlùn chàng gē háishì tiào wǔ, tā dōu xíng.
Cô ấy có thể hát hoặc nhảy.

不管刮风还是下雨, 他每天都准时上班。
Bùguǎn guā fēng háishì xià yǔ, tā měi tiān dōu zhǔnshí shàng bān.
Anh ấy đi làm đúng giờ mỗi ngày, dù trời gió hay mưa.

3. Mở rộng
还是 (háishì) cũng có thể được sử dụng như một trạng từ để thể hiện sự ưa thích đối với một lựa chọn, như "hay là tốt hơn ...", "thà,..."

Cấu trúc là:
还是 + Lựa chọn A + 吧。
Như một gợi ý, 吧 (ba) thường được đặt ở cuối câu.

Ví dụ:
A: 我们坐飞机还是坐火车?
Wǒmen zuò fēijī háishì zuò huǒchē?
Chúng ta sẽ đi máy bay hay tàu hỏa?

B :( 想一想) 还是 坐飞机吧, 更快!
(xiǎng yi xiǎng) Háishì zuò fēijī ba, gèng kuài!
(nghĩ về) Tôi thà đi bằng máy bay. Nó nhanh hơn!

天冷了 , 你还是多穿点儿衣服吧。
Tiān lěng le, nǐ háishì duō chuān diǎnr yīfu ba.
Trời trở lạnh, bạn nên mặc thêm quần áo vào.


还是你来我家吧。 我在家等 你。
Háishì nǐ lái wǒ jiā ba. Wǒ zài jiā děng nǐ.
Tốt hơn là bạn nên đến nhà của tôi. Tôi sẽ đợi bạn ở nhà.

* Khi có một cụm động từ phủ định theo sau 还是 (háishì), bạn có thể bỏ 吧 (ba) ở cuối.
太贵了, 还是别买了。
Tài guì le, háishì bié mǎi le.
Nó quá đắt. Tôi thà rằng bạn không mua nó.

* Khi 还是 (háishì) được sử dụng như một trạng từ, nó cũng có thể biểu thị “vẫn” hoặc “chưa”.
Ví dụ:
我让他不要买, 他还是买了。
Wǒ ràng buộc tā bú yào mǎi, tā háishì mǎile.
Tôi đã nói với anh ấy là không, nhưng anh ấy vẫn mua nó.

尽管老师生病了, 但是她还是来上课了。
Jǐnguǎn lǎoshī shēng bìng le, dànshì tā háishì lái shàng kè le.
Cô giáo bị ốm, nhưng cô vẫn đến lớp.

Phần 2. Cách sử dụng 或者 (huòzhě)
1. 或者 (huòzhě) được sử dụng để đưa ra các lựa chọn trong một câu lệnh
Cấu trúc là:

Khả năng A + 或者 (huòzhě) + Khả năng B.
Nó có nghĩa là A hoặc B đều được.
Ví dụ:
你星期一来或者星期三来都行。
Nǐ xīngqī yī lái huòzhě xīngqī sān lái dōu xíng.
Bạn có thể đến vào thứ Hai hoặc thứ Tư. 

每天下午, 我会去跑步或者打羽毛球。
Měi tiān xiàwǔ, wǒ huì qù pǎo bù huòzhě dǎ yǔmáoqiú.
Tôi chạy bộ hoặc chơi cầu lông vào mỗi buổi chiều.

* Chúng ta cũng có thể sử dụng 或者 kép (huòzhě) để cung cấp hai tùy chọn.
Cấu trúc là:
或者 + Khả năng A, 或者 + Khả năng B

只有一块蛋糕, 或者你吃或者我吃。
Zhǐyǒu yí kuài dễāo, huòzhě nǐ chī huòzhě wǒ chī.
Chỉ có một miếng bánh, bạn hay tôi đều ăn.

你或者学汉语, 或者学英语, 别的就别 学了。
Nǐ huòzhě xué Hànyǔ, huòzhě xué Yīngyǔ, bié de jiù bié xué le.
Bạn có thể học tiếng Trung hoặc tiếng Anh, nhưng không học thêm bất cứ điều gì.

* Xin lưu ý rằng 或者 (huòzhě) thường không được sử dụng trong câu phủ định.
Ví dụ:
Để nói "Tôi không thích chơi bóng rổ hoặc chạy" bằng tiếng Trung, chúng ta sử dụng 和 (hé) thay vì 或者 (huòzhě)。

我不喜欢打篮球或者跑步。 (×)
Wǒ bù xǐhuan  dǎ lánqiú huòzhě pǎo bù . (×) 
              ↓
我不喜欢打篮球和跑步。
Wǒ bù xǐhuan dǎ lánqiú hé pǎo bù.

* Khi 或者 (huòzhě) được sử dụng trong câu hỏi, nó phải được sử dụng cùng với 吗 (ma) để thể hiện một đề nghị lịch sự.

Cấu trúc là:
khả năng A + 或者 (huòzhě) + khả năng B 吗?

您想喝点儿咖啡或者茶吗?
Nín xiǎng hē diǎnr kāfēi huòzhě chá ma?
Bạn có muốn uống cà phê hay trà không?

2. Khai triển của 或者 (huòzhě)
或者 (huòzhě) có thể diễn đạt có thể, có lẽ như một trạng từ.
Ví dụ:
你快走, 或者还能赶上车。
Nǐ kuài zǒu, huòzhě hái néng gǎnshàng chē.
Nhanh lên! Có lẽ bạn có thể bắt tàu.

再给他发封信, 或者他会回信的。
Zài gěi tā fā fēng xìn, huòzhě tā huì huí xìn de.
Nếu bạn gửi cho anh ấy một lá thư khác, có thể anh ấy sẽ trả lời.

Bạn đã phân biệt được 2 từ này chưa. Nhớ follow cô Cas để học thêm nhiều điều thú vị về tiếng Trung nha!

 

Tags : caschinese, hoctiengtrung, hsk, nguphap
0
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

Xin chào
close nav