PHƯƠNG VỊ TỪ
1. Định nghĩa
Phương vị từ là những danh từ chỉ phương hướng, được sử dụng rất nhiều trong giao tiếp tiếng Trung, nhất là chủ đề giao tiếp liên quan tới xác định phương hướng, hỏi thăm đường xá.
2. Các phương vị từ thường dùng
- 上边 /shàngbiān/: phía trên, bên trên
- 下边 /xìabiān/: phía dưới, bên dưới
- 前边 /qiánbiān/: đằng trước, phía trước
- 后边 /hòubiān/: phía sau, đằng sau
- 左边 /zuǒbiān/: bên trái
- 右边 /yòubiān/: bên phải
- 里边 /lǐbiān/: bên trong
- 外边 /wàibiān/: bên ngoài
=> Có thể thay 边 /biān/ bằng 面 /miàn/ (đa số dùng 面 nhiền hơn)
- 旁边 /pángbiān/: bên cạnh, kế bên
- 中间 /zhōngjiān/: chính giữa
- 对面 /duìmiàn/: đối diện
- 东 - 南 - 西 - 北 /dōng - nán - xī – běi/: Đông – Nam – Tây – Bắc
=> 东边,南边,西边,北边 /dōngbiān, nánbiān, xībiān, běibiān/: phía Đông – phía Nam – phía Tây – phía Bắc
3. Cách sử dụng phương vị từ
Cấu trúc 1: S + 在 /zài/ + Phương vị từ
Ví dụ: 学校在后边 /xuéxiào zài hòubian/ : trường học ở phía sau
Cấu trúc 2: S + 在 + DANH TỪ + Phương vị từ
Ví dụ: 学校在我家后边 /xuéxiào zài wǒjiā hòubian/ : trường học ở phía sau nhà tôi
Hoặc có thể diễn đạt : 我家后边是学校 /wǒjiā hòubian shì xuéxiào/ : phía sau nhà tôi là trường học
Chú ý: trong tiếng Trung, danh từ luôn phải đứng trước từ chỉ phương vị trong tiếng Trung để biểu thị phương hướng của vật đang ở vị trí nào so với danh từ. Trong trường hợp này Phương vị từ làm trung tâm ngữ
Chú ý: Các phương vị từ 上面、下面、里面。 Khi ba phương vị từ này đứng sau danh từ thì không cần thiết phải sử dụng dạng song âm tiết, chúng ta có thể sử dụng dạng đơn âm tiết. Còn các phương vị từ trong tiếng Trung khác vẫn phải sử dụng dạng song âm tiết.
Ví dụ: 桌子上面 /zhuōzi shàngmiàn/ cũng có thể nói 桌子上 /zhuōzi shàng/: bên trên cái bàn.
Các ví dụ thường gặp :
- 我的书在书包里 。/wǒ de shū zài shūbāo lǐ/: sách của tôi ở trong cặp.
- 学校在邮局(的)旁边。/xuéxiào zài Yóujú (de) pángbiān/: trường học ở bên cạnh bưu điện
- 老师坐在公园的东边 。/lǎoshī zuò zài gōngyuán de dōngbian/ Giáo viên ngồi ở phía đông của công viên
Cấu trúc 3: Phương vị từ +的 + Danh từ
Phương vị từ ngoài việc có thể làm trung tâm ngữ như các cấu trúc trên thì cũng có thể làm định ngữ để bổ nghĩa xác định vị trí của một đồ vật nào đó, ta có cấu trúc:
前面的楼 /qiánmiàn de lóu/: Tòa nhà phía trước
旁边的学生 /pángbiān de xuéshēng/: Học sinh bên cạnh
坐在后边的人 /zuò zài hòumiàn de rén/: Người ngồi ở phía sau
→ Tóm lại, chúng ta nên lưu ý đối tượng chính được nhắc đến trong câu là Phương vị từ hay 1 Danh từ chính nào đó để xác định có bỏ 的 được hay không