NGỮ PHÁP HSK5 PHẦN 26
1. 来
- “来” trợ từ, đứng sau các từ chỉ số “十、百、千”… hoặc từ chỉ số lượng biểu thị ước lượng. Ví dụ :
- 他雇了20来个当地人为他带路和搬运行李。
- 按照老人教的方法,他几乎每天都能钓到5斤来重的大鱼。
- “来” còn có thể dùng sau các từ chỉ số như “一、二、三” tạo thành kết cấu “一来······,二来······” biểu thị liệt kê lí do. Ví dụ:
- 今天是大年三十,我们来看看大家,一来是给大家送水果,二来是看看大家过节还有什么难处。
- 我对上海很有感情,一来上大学时在那里住过几年,二来我太太也是上海人。
2. 至于
- “至于” động từ, biểu thị đạt đến một loại trình độ nào đó., thường dùng trong câu phản vấn.
- 我只是和你开个玩笑,你至于生那么大的气吗?
- 什么?一件衬衫要一千来块钱。哪至于那么贵呢?
- “至于” cũng có thể làm giới từ, dùng trong kết cấu “(A)·····,至于(B)······” biểu thị nhắc đến một việc khác nữa.
- ·····至于这部电影片的投资人,可是一位大人物,他可不敢得罪。
- 我只知道他是六班的学生,至于住在哪儿,我就不清楚了。
3. 总算
- “总算” (cuối cùng cũng) phó từ, biểu thị nguyện vọng cuối cùng cũng đã được thực hiện sau khi trải qua một khoảng thời gian dài. Ví dụ:
- 经过沟通,大导演总算搞明白了。
- 总算把活儿干完了,可把我累坏了。
- “总算” (nhìn chung/nói chung ) còn biểu thị về mặt cơ bản vẫn vượt qua được.Ví dụ:
- 虽然我对这家宾馆不太满意,但总算有个睡觉的地方了。
- 临走前能和你见上一面,这趟总算没有白来!
4. Phân biệt 总算 và 终于
总算 | 终于 | |
共同点 | Đều là phó từ, đều có ý nghĩa biểu thị trải qua sự biến hóa, thay đổi trong thời gian dài hoặc sau khi chờ đợi xuất hiện một tình huống nào đó. | |
如:这青年后来努力学艺,总算/终于有了一点儿小名气。 | ||
不同点 | 1.Kết quả của sự việc thông thường đều là tình huống hy vọng sẽ phát sinh . | 1.Kết quả của sự việc hầu hết là tình huống hy vọng sẽ phát sinh nhưng có thể là tình huống không được như ý muốn. |
如:到北京的第二年,我总算找到了一份比较满意的工作。 | 如:尽管他也很想去,但他终于还是放弃了留学的打算。 | |
2. Có thể biểu thị về mặt cơ bản có thể vượt qua được. | 2.Không có ý nghĩa và cách dùng này. | |
如:他才学了半年外语,能说成这样,总算不错了。 |