第四课 (Bài 4) BỔ NGỮ THỜI LƯỢNG
I. Bổ ngữ thời lượng:
1. Khái niệm:
Thời có nghĩa là thời gian, lượng có nghĩa là số lượng => Bổ ngữ thời lượng là là từ biểu thị thời gian một hành động/một trạng thái kéo dài trong bao lâu. Hiểu nôm na ý nghĩa biểu đạt của nó là làm gì đó mất bao nhiêu thời gian.
2. Một số bổ ngữ thời lượng tiếng Trung thông dụng:
一会儿: một lát
一分钟 : một phút
一刻钟 : một khắc
半个小时: nửa tiếng
一个小时: một tiếng
一个多小时: hơn một tiếng
半天: nửa ngày
一天 : một ngày
一天多 : hơn một ngày
半个星期: nửa tuần
一个星期: một tuần
一个多星期 : hơn một tuần
半个月 : nửa tháng
一个月 : một tháng
一个多月: hơn một tháng
半年: nửa năm
一年: một năm
一年多: hơn một năm
十多年: hơn 10 năm
II. Cách sử dụng bổ ngữ thời lượng
1. Với câu KHÔNG CÓ TÂN NGỮ
Cấu trúc: Chủ ngữ + Động từ (了) + Bổ ngữ thời lượng
=> Bổ ngữ thời lượng đặt phía sau động từ nếu câu không có tân ngữ.
Ví dụ:
- 我们休息五分钟。Chúng tôi nghỉ 5 phút. => “5 phút” là bổ ngữ thời lượng cho động từ “ nghỉ ngơi”
- 火车开走一刻钟了。Xe lửa đã chạy 15 phút rồi. => “15 phút” là bổ ngữ thời lượng cho động từ “chạy”
- 公共汽车已经运行了一个小时. Xe bus đã chạy 1 tiếng rồi => “1 tiếng” là bổ ngữ thời lượng cho động từ “chạy” (đi, di chuyển)
2. Với câu CÓ TÂN NGỮ
a. Lặp lại động từ, sau động từ thứ nhất là tân ngữ, sau động từ lặp lại là bổ ngữ
他们开会开了一个小时。Họ đã họp 1 giờ đồng hồ.
他看电视看了两个钟头。Nó xem tivi đã hai tiếng rồi.
---- Nếu có phó từ, phó từ sẽ đứng trước động từ thứ hai.Ví dụ:
她看电视只看了半个小时。Cô ấy chỉ xem tivi nửa tiếng đồng hồ.
b. Nếu tân ngữ không chỉ người, bổ ngữ thời lượng đặt giữa động từ và tân ngữ. Giữa bổ ngữ thời lượng và tân ngữ có thể thêm “的”.
我和妹妹打了二十分钟网球。Tôi và em gái đánh quần vợt 20 phút.
我听了四十分钟的广播。Tôi đã nghe phát thanh 40 phút.
Nếu tân ngữ chỉ người, tân ngữ ở trước, bổ ngữ thời lượng ở sau.
我等小王半个小时了。Tôi đợi Tiểu Vương nửa giờ rồi.
c. Nếu tân ngữ tương đối phức tạp, ta có thể đưa lên đầu câu.
那本小说我看了两个星期。Quyển tiểu thuyết đó tôi đã đọc hai tuần.
这些句子我翻译了半个小时。Những câu này tôi dịch trong nửa giờ.
--- Có một số động từ về mặt ý nghĩa không kéo dài, như: “毕业”, “到”, “来”, “去”, “下(课)”, “死”, “离开” …, nếu động từ có tân ngữ thì bổ ngữ thời lượng đặt sau tân ngữ.
他毕业已经三年了。Anh ấy đã tốt nghiệp ba năm rồi.
他来中国半年了。Ông ấy đã đến Trung Quốc nửa năm rồi.
他已经起床半个小时了。Nó đã dậy nửa giờ rồi.